Quy Định Mang Ngoại Tệ Vàng Khi Xuất Nhập Cảnh

Quy Định Mang Ngoại Tệ Vàng Khi Xuất Nhập Cảnh

MỨC NGOẠI TỆ, TIỀN MẶT PHẢI KHAI BÁO HẢI QUAN KHI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH: Hãy     thông tin để tránh bị tịch thu ( vàng, ngoại tệ ) hoặc xử lý hình sự khi vô tình vi phạm.  - Trên 5,000 USD (năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương. - Trên 15,000,000 VNĐ (mười lăm triệu đồng Việt Nam). Xem thêm: Quy định về hành lý xách tay và ký gửi >>> Đăng ký Đặt vé máy bay Tết sớm nhất tại VNTIC <<< Cá nhân nhập cảnh mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300g trở lên phải khai báo hải quan. Nếu mang vượt quá 1 kg thì phải làm thủ tục gửi tại kho hải quan phần vượt quá và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.

MỨC NGOẠI TỆ, TIỀN MẶT PHẢI KHAI BÁO HẢI QUAN KHI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH: Hãy     thông tin để tránh bị tịch thu ( vàng, ngoại tệ ) hoặc xử lý hình sự khi vô tình vi phạm.  - Trên 5,000 USD (năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương. - Trên 15,000,000 VNĐ (mười lăm triệu đồng Việt Nam). Xem thêm: Quy định về hành lý xách tay và ký gửi >>> Đăng ký Đặt vé máy bay Tết sớm nhất tại VNTIC <<< Cá nhân nhập cảnh mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300g trở lên phải khai báo hải quan. Nếu mang vượt quá 1 kg thì phải làm thủ tục gửi tại kho hải quan phần vượt quá và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.

Quy định về mang vàng với cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu

Quy định về mang vàng với cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu theo Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN như sau:

- Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.

- Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.

Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng

Theo Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP thì hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:

- Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.

- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

- Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

- Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.

- Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP.

- Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.

- Vi phạm các quy định khác tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

(HQ Online) - Theo Nghị định 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, đối với hành vi xuất nhập cảnh nhưng không khai báo hải quan hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất nhập cảnh có thể bị phạt tiền tùy theo giá trị tang vật.

Tại Điều 10 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định rõ, người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành hoặc chứng minh thư biên giới, không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh thì bị xử phạt vi phạm hành chính.

Cụ thể, phạt tiền từ 1 triệu đến 3 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 15 đến 25 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70 triệu đến dưới 100 triệu đồng Việt Nam và phạt tiền từ 30 đến 50 triêu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100 triệu đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nghị định 128/2020/NĐ-CP cũng quy định người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới, không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 thì bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5 - dưới 50 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50 - dưới 100 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100 triệu đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 mà số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì sẽ bị phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 5 - dưới 20 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 5 - 15 triệu đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 20 - dưới 100 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 15 - 25 triệu đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100 triệu đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5 - dưới 50 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50 - dưới 100 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100 triệu đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người xuất nhập cảnh mang theo kim loại quý khác, đá quý, công cụ chuyển nhượng theo quy định phải khai hải quan khi xuất nhập cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5 - dưới 30 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 5 - 15 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30 - dưới 50 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 15 - 30 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50 - dưới 100 triệu đồng Việt Nam; phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100 triệu đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định rõ, trị giá tang vật vi phạm đối với các hành vi trên là trị giá sau khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý khác, đá quý không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.

Quy định mang tiền mặt khi xuất, nhập cảnh

Tôi ra nước ngoài và dự kiến ở lại lâu (khoảng 4 tháng), xin cho biết quy định của nhà nước cho phép mang tiền mặt là đồng Việt Nam hay ngoại tệ khi xuất cảnh thế nào?

Thông tư số 15/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh có một số nội dung như sau:

Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu nêu trên không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.

Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (gọi là Giấy xác nhận) do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu, nhưng không vượt quá số lượng đã mang vào phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng được phép.

Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.