Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, thay đổi điều kiện hưởng lương hưu đối với người về hưu trước tuổi. Theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% thì phải đủ điều kiện về tuổi đời như sau:
Riêng trường hợp người lao động đã có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì không kể tuổi đời.
Theo quy định mới tại Bộ luật lao động năm 2019 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động tại Việt Nam là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt theo luật định.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Như vậy, độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động Việt Nam là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác.
Độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu năm 2023? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Như vậy, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường năm 2023 là:
- Đối với lao động nam: 60 tuổi 9 tháng.
- Đối với lao động nữ: 56 tuổi.
Cụ thể, bảng tính tuổi nghỉ hưu năm 2023 như sau:
Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam về Độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu và các vấn đề liên quan để Quý vị tham khảo. Chúng tôi các thông tin hữu ích trên sẽ giúp ích cho mọi người trong việc cập nhật quy định pháp luật mới.
Theo Bộ luật lao động thì tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Trong khi đó tuổi nghỉ hưu được xác định như sau
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.
Như vậy độ tuổi lao động là 15 - 60 tuổi đối với nam và 15 - 55 tuổi đối với nữ. Trường hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.
Theo quy định mới tại Bộ luật lao động năm 2019 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:
- Cũng theo Bộ luật lao động quy định thời giờ làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần; được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm những chỉ trong một số công việc
Thời giờ làm việc của lao động dưới 15 tuổi: không quá 4 giờ làm việc/ngày và 20 giờ/ tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
Xem thêm: Quy trình đăng ký thương hiệu độc quyền
Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:
Dịch vụ hữu ích: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói
- Chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ theo danh mục của Bộ lao động thương binh xã hội quy định.
- Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.
- Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.
- Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.
- Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội.
Theo quy định tại nghị định 135 và Bộ luật lao động 2019 đã nói thì tuổi nghỉ hưu sớm nhất của nữ là đủ 46 tuổi, còn đối với nam là đủ 50 tuổi chín tháng. Quy định về chế độ nghỉ hưu trước tuổi của nữ cụ thể như sau:
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024 là đủ 56 tuổi)
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 là đủ 51 tuổi 04 tháng)
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối trong một số trường hợp đặc biệt)
Người lao động nữ sinh tháng 10/1964, công tác từ tháng 10/1987, có quá trình công tác được tính hưởng BHXH từ trước ngày 01/01/1995 và thời gian đóng BHXH đến nay từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có 16 năm 6 tháng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021- Ngày Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực) thì tại thời điểm tháng 01/2023 Bà đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Tăng độ tuổi lao động của Nam, Nữ trong các năm tiếp theo như sau:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường.
Xem thêm: Dịch vụ làm giấy phép lao động
Để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng điều kiện tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) bao gồm:
(1) Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp (3) dưới đây, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; hoặc
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(2) Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi năm 2008, năm 2014, năm 2019), Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định khác;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(3) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.
Lưu ý: Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt sẽ do Chính phủ quy định.
Theo Bộ luật lao động 2019, độ tuổi lao động của nam là từ 15 tuổi đến đủ 61 tuổi; độ tuổi lao động của nữ là từ 15 tuổi đến đủ 56 tuổi 04 tháng.
Người lao động được nghỉ hưu (về hưu) khi hết tuổi lao động đã nói, do vậy tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường sẽ là:
(Quy định chi tiết tại Điều 169 và Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP)